Bài Viết HOT
-Ngày 06/11/2013 Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 156/2013/TT-BTC về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/ ngày 20/07/2013, có hiệu lực từ ngày 20/12/2013. Thông tư này quy định và hướng dẫn thực hiện phần lớn thủ tục hành chính về thuế, thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Về khai thuế và thủ tục hành chính thuế có nhiều điểm mới so với quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011. Cụ thể một số điểm mới cơ bản cụ thể như sau:
1. Về phần Quy định chung, Thông tư số 156/2013/TT-BTC bổ sung Điều 9- Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế, Theo đó:
“Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì người nộp thuế phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế)”.
2. Về khai thuế, Phần quy định chung có quy định bổ sung “Đồng tiền khai thuế”. Theo đó:
“Đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ”.
3. Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế cũng có thêm quy định (Điểm a, khoản 5 Điều 10) quy định khai thuế bổ sung, điều chỉnh sau khi có kết luận, quyết định xử lý về thuế:
“Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung)”.
4. Về khai thuế GTGT, Thông tư quy định (Điểm c, khoản 1, Điều 11):
…
“Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT”.
Về chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (Khoản 7, Điều 11), Thông tư quy định nới rộng quyền lựa chọn chuyển đổi phương pháp tính thuế cho người nộp thuế cụ thể:
“Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này”.
5. Về khai thuế tài nguyên (Điểm c, Khoản 1 Điều 14), Thông tư quy định thêm người khai nộp thuế là:
“Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định”.
6. Về khai thuế thu nhập cá nhân, Điểm a1 Khoản 1 Điều 16 Thông tư quy định:
“Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế”.
Về đối tượng uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cũng được mở rộng cho cá nhân có nhiều nguồn thu nhập. Điểm a4, Khoản 2, Điều 16 quy định:
“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác và thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất hướng dẫn tại tiết a.3, khoản này”.
Đối với Người không cư trú, cũng có quy định thay đổi về khai thuế thu nhập cá nhân. Điểm a.6, Khoản 2 Điều 16 quy đinh:
“Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú”.
7. Về thủ tục hoàn thuế: Điều 49 quy đinh:
“Trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này”.
Như vậy theo quy định này, đã giảm rất nhiều thủ tục hành chính trong hồ sơ hoàn thuế GTGT trường hợp xuất khẩu.
8. Về mẫu biểu kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, nhìn chung có nhiều thay đổi, bổ sung.
Về tổng số mẫu biểu, Thông tư số 156/2013/TT-BTC là 215 mẫu, so với mẫu biểu kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC tăng 25 mẫu biểu. Trong đó:
- Mẫu biểu quy định cho nội dung khai thuế mới: Bổ sung thông tin đăng ký thuế; Khai thuế bảo vệ môi trường và Khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí là 11 mẫu biểu;
- Mẫu biểu quy định cho 20 nội dung khai thuế, thực hiện thủ tục hành chính thuế trước đây đã có hướng dẫn tại thông tư 28/2011/TT-BTC nhìn chung có sự tăng lên 14 mẫu. Tuy nhiên, mẫu biểu khai thuế cho từng loại thuế có sự thay đổi, bỏ bớt, bổ sung số lượng mẫu biểu; từng mẫu cũng có sự thay đổi nhất định.
Các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC sẽ áp dụng từ ngày 01/01/2014
Các Tin Khác
- » Cục DTNN Nghệ Tĩnh Triển khai nhập 11.500 tấn gạo dự trữ
- » Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
- » Doanh nghiệp xăng dầu "than khóc" lên Thủ tướng vì bị truy thuế
- » Chữ ký số và Oracle WebCenter : "Tương lai là Bây giờ"
- » Hướng dẫn sử dụng Chữ ký số kê khai hải quan điện tử
- » Đánh giá của bạn về dịch vụ tại http://chukysogiare.net
- » TCT nâng cấp ứng dụng Khai thuế qua mạng - iHTKK 2.3.1
- » SFHA đã lựa chọn công nghệ chữ ký số CoSign
- » Xử lý hơn 10.000 vụ vi phạm pháp luật thuế
- » Thông báo về việc ngừng gia hạn đối với token V1 - Vina-CA